♦わざわざ:Cất công (diễn tả tình trạng sở dĩ hành động là đặc biệt vì một chuyện gì đó, chứ không phải sẵn dịp mà làm, hoặc tuy không phải là nghĩa vụ nhưng do thiên ý , hoăc lo lắng mà làm.)
山田さんは私の忘れ物をわざわざうちまでとどけてくれた。
Anh Yamada đã cất công mang đồ tôi bỏ quên đế tận nhà cho tôi.
わざわざとどけてくださって、ほんとうにありがとうございました。
Thật cảm ơn anh ,đã cất công mang đế tận nơi.
そんな集まりのためだけにわざわざ東京まで行くのはめんどうだ。
Cất công đi đến tận Tokyo chỉ vì cuộc họp như thế thì thật là phiền phức.
♦せっかく:Cất công, khó nhọc lắm mới được..nên…( Diễn tả một cơ hội hiếm hoi, hoặc một hành động , sự việc mà phải nổ lực vất vã lắm mới có được.)
せっかく留学するからには、できる限り多くの知識を身につけて帰りたい。
Vì đã cất công đi du học, nên tôi muốn thu thập thật nhiều kiến thức trước khi về nước.
せっかく代表として選ばれたからには、全力をつくさなければならない。
Khó khăn lắm mới được bầu làm đại biễu , phải làm hết sức mình.
せっかく休暇をとるからには2日や3日でなく、10日ぐらいはやすみたい。
Khó lắm mới có cơ hội được nghĩ tôi muốn xin nghĩ khoảng 10 ngày chứ không phải 2,3 ngày.
Cách dùng わざわざvà せっかく
21
Th1