Bạn biết tất cả về anime, bạn đã hát karaoke đến các giai điệu JPop, và bạn đã ăn cơm với nội dung trái tim của bạn trên sushi và sashimi. Thật vậy, nền văn hoá Nhật Bản chắc chắn đã làm nên thương hiệu quốc tế – nhưng bạn biết bao nhiêu về ngôn ngữ của nó? Bạn có biết về hệ thống kính ngữ của nó? Hoặc những người nói tiếng Nhật chiếm dưới 2% dân số thế giới, nhưng gần 10% người sử dụng Internet? Tiếp tục đọc để có thêm những câu đố ngôn ngữ vui nhộn về ngôn ngữ tiếng Nhật.
1. Tiếng Nhật không có số ít hay số nhiều.
Tiếng Nhật không có số nhiều số ít hay giống. Danh từ hon (本) có thể là một hay nhiều quyển sách; hito (人) có thể có nghĩa “một người” hay “nhiều người”; và ki (木) có thể là “một cây” hay “những cây”.
Nếu số lượng là quan trọng thì nó có thể được chỉ rõ bằng cách thêm số lượng (thường bằng một từ đếm) hoặc (hiếm khi) bằng cách bổ sung một hậu tố. Những từ dùng cho người thường được hiểu là số ít.
2. Tiếng Nhật không liên quan gì tới bất kỳ ngôn ngữ chính nào khác.
Không giống tiếng Anh, có liên quan chặt chẽ với các ngôn ngữ Romance (ví dụ: tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp) và tiếng Germanic (tiếng Đức), tiếng Nhật không liên quan chặt chẽ đến bất kỳ ngôn ngữ chính nào khác. Trong thực tế, cho đến gần đây, nó đã được phân loại như là một ngôn ngữ cô lập, có nghĩa là nó là hoàn toàn độc đáo trong số tất cả các ngôn ngữ thế giới hiện nay. Kể từ đó, các nhà ngôn ngữ học đã tìm thấy nguồn gốc chung giữa tiếng Nhật và ngôn ngữ Ryukyuan, những ngôn ngữ bản xứ được nói ở miền nam Nhật Bản.
3. Từ tiếng Nhật cho “Nhật Bản” có nghĩa là “Đất của mặt trời mọc”.
Từ “Nhật Bản” là một từ nước ngoài – người Nhật gọi là đất nước của họ に ほ ん (Nihon) hoặc に っ ぽ ん (Nippon), nghĩa là “Đất của mặt trời mọc”.
4. Gần 10% người dùng Internet nói tiếng Nhật.
Tiếng Nhật là ngôn ngữ thứ 9 nói chung trên toàn thế giới, nhưng nó là ngôn ngữ lớn thứ ba trên Internet, sau tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha. Mặc dù người nói tiếng Nhật đại diện cho dưới 2% dân số thế giới, nhưng chiếm gần 10% số người sử dụng Internet.
5. Tiếng Nhật phát triển từ thế kỷ thứ 6 từ người Yamato.
Khoảng 1500 năm trước, người Yamato đã thiết lập triều đại đầu tiên trong cái mà bây giờ được gọi là Nhật Bản. Ngôn ngữ của họ cuối cùng đã tiến hóa thành Nhật Bản hiện đại như chúng ta biết ngày nay.
6. Nhật Bản có đặc điểm mượn từ các ngôn ngữ trên thế giới.
Tiếng Nhật có chứa một lượng lớn 外来 語 (“gairaigo”, mượn từ các ngôn ngữ khác). Tuy nhiên, những điều này không chỉ đến từ tiếng Anh. Một số từ như テ レ ビ (“terebi”) bắt nguồn từ tiếng Anh. Thực ra, các ngôn ngữ khác cũng giống như: パ ン (“pan”, bread) đến từ tiếng Bồ Đào Nha pão, và ア ル バ イ ト (“arubaito”, người bán thời gian) xuất phát từ tiếng Arbeit (từ tiếng Đức).
7. Giống nhau.
Nếu bạn nghĩ rằng tiếng Anh có rất nhiều từ đồng âm (những từ có nghĩa là những thứ khác nhau nhưng được phát âm giống nhau), hãy thử học tiếng Nhật! Tất cả tám ký tự dưới đây được phát âm là shin, nhưng chúng có nghĩa là những điều hoàn toàn khác nhau: Thiên Chúa, để tiến, tin, mới, chân thật, căng, trái tim, và cha mẹ, từ trái sang phải.
8. Sự kính cẩn trong ngôn ngữ rất nhiều.
Người Nhật sử dụng rộng rãi tính kính ngữ, danh dự, bao gồm thêm các hậu tố vào từ để thể hiện nhiều mức độ tôn trọng khác nhau. Các hậu tố tôn trọng khác nhau được sử dụng cho bạn bè, trẻ em, khách, người lớn tuổi, đồng nghiệp, giáo viên và hơn thế nữa!
9. Tiếng Nhật là một trong những ngôn ngữ nói nhanh nhất.
Một nghiên cứu gần đây đã so sánh tốc độ (bằng âm tiết / giây) mà người nói tiếng bản ngữ nói chuyện nhiều. Người Nhật đứng đầu danh sách với âm thanh 7.84 nốt trong một giây! Để so sánh, tiếng Anh được nói với âm tiết 6.19 âm tiết tương ứng trong một giây.
Còn rất rất nhiều thứ thú vị cho người Nhật hơn nữa, nếu bạn hứng thú và cảm thấy yêu thích Nhật Bản ở một điểm nào đó, hãy đón xem thêm về những bài viết của chúng tôi để cùng chia sẻ nhé.