Từ điển Nhật Việt – Nguyễn Văn Khang (Bìa mềm)

160,000  142,000 

Mã sản phẩm: 17KSNTDN0027

Xuất bản: NXB Văn hóa thông tin – 2015

Số trang / Trọng lượng: 894 trang

Tình trạng: Còn sách

Mô tả

Từ điển Nhật Việt – Nguyễn Văn Khang (Bìa mềm)

Từ điển Nhật Việt – Nguyễn Văn Khang thu thập và đối chiếu Nhật – Việt 1945 chữ Hán thường dùng trong tiếng Nhật. Số lượng này đã được Bộ Giáo dục Nhật Bản công bố năm 1946 “về 1945 Joyo Kanji thông dụng trong tiếng Nhật”. Hiện nay, 1945 Joyo Kanji này vẫn là những chữ thường dùng trên báo chí và trên thương phẩm của Nhật Bản.

Từ điển Nhật Việt - Nguyễn Văn Khang (Bìa mềm)

Từ điển Nhật Việt – Nguyễn Văn Khang (Bìa mềm)

Trong từ điển, các Kanji được sắp xếp theo bộ thủ. 1945 Joyo Kanji được chia thành 218 phần bộ thủ. Trật tự giữa các bộ thủ, các chữ được sắp xếp theo nét: đầu tiên là một nét và cuối cùng là 14 nét. Trong từng bộ thủ, các Kanji cũng được sắp xếp theo nét, chữ có số nét ít hơn sẽ ở trước chữ có số nét nhiều hơn.

Từ điển Nhật Việt – Nguyễn Văn Khang này cũng thu thập và đối chiếu Nhật – Việt 18.000 tổ hợp ghép thường dùng trong tiếng Nhật, trong đó có 2.000 tổ hợp từ thuật ngữ. Tất cả các tổ hợp đều có cách đọc ON (ON – Yomi) và cách đọc KUN (Kun – Yomi). Các tổ hợp đều được bắt đầu bằng Kanji với tư cách là đầu mục từ. Có thể chia các tổ hợp ghép thành ba nhóm:

  • Nhóm Jukugo: có cách đọc ON.
  • Nhóm KUN: các cách đọc KUN.
  • Nhóm thuật ngữ: gồm các thuật ngữ.

Các tổ hợp ghép trong mỗi nhóm đều được sắp xếp theo trật tự Gojuon-jun.

Các Kanji đều hướng dẫn thứ tự cách viết theo nét. Các mục từ còn được chú thêm cách đọc bằng cách ghi La Tinh. Các nghĩa đối dịch sang tiếng Việt đều được cố gắng dùng từ, tổ hợp từ Việt tương đương. Trong một số trường hợp “bất lực”, chúng tôi đành phải viện đến lời giải thích – lời dịch. Các Kanji đều được chú âm Hán Việt, nhằm, một mặt giúp cho người đọc học nhớ nhanh nhờ sự liên tưởng tới tiếng Việt, mặt khác cũng nhằm cung cấp tư liệu cho người làm công tác nghiên cứu ngôn ngữ – văn hoá. Tuy nhiên, cũng có vài ba trường hợp, chúng tôi không tìm được cách đọc Hán – Việt, và, được chia sẻ bằng lời giải thích của các tác giả khác “chữ do Nhật chế” (các chữ 229, 378, 384, 542, 1082, 1942).

Từ điển Nhật Việt – Nguyễn Văn Khang này sử dụng cách viết tắt cho động từ gồm động từ (đgt); động từ nội động (nđgt); động từ ngoại động (ngđgt) và xem (x.). Các trường hợp chú thích thêm về cách dùng đều được in nghiêng như toán, y, kính ngữ v.v…

Từ điển Nhật Việt – Nguyễn Văn Khang nên được sử dụng như thế nào:

Trường hợp 1: Nếu bạn biết cách đọc âm On và âm Kun của Kanji cần tra thì hãy tra nó trong bảng tra theo âm On và âm Kun ở trang 853.

Trường hợp 2: Nếu bạn không biết cách đọc âm On và âm Kun của Kanji cần tra thì trước tiên bạn cần phải tra Bộ thủ. Nếu bạn đã biết bộ thủ của Kanji đó thì hãy tìm nó trong bảng tra theo bộ thủ ở trang 835. Trường hợp bạn không biết bộ thủ của Kanji đó thì hãy tìm Kanji trong bảng tra theo số lượng nét chữ ở trang 885.

Từ điển Nhật Việt – Nguyễn Văn Khang thực chất là cuốn từ điển Kanji dùng để tra toàn bộ các thông tin cần thiết nhất về Kanji đó bao gồm âm On, âm Kun, số nét, bộ thủ và tất cả các từ vựng liên quan đến Hán tự đó.

Ngoài những yếu tố chủ quan, Từ điển Nhật Việt – Nguyễn Văn Khang việc lựa chọn được cho mình một tài liệu ôn tập tốt là hết sức cần thiết. là một trong những bộ tài liệu đắc giá, hỗ trợ hiệu quả cho bạn học trong cả quá trình học tiếng Nhật.

Xem thêm Từ điển tiếng Nhật: https://katchup.vn/tu-dien-tieng-nhat/