Cách dùng てからvà たあとで khác nhau ra sao, dùng sao cho đúng?
V1てから、V2 (sau khi)
Mẫu câu biểu hiện trình tự thời gian một cách rõ ràng của các hành động. Hành động trước nối tiếp hành động sau. Vế sau bắt buộc phải là một hành động.
もっと やすくなってから、みかんを かいます。 Nếu giá trở nên rẻ thì sẽ mua tất cả.
父は いつも おふろに 入ってから、ねます。 Bố tôi luôn luôn tắm xong thì đi ngủ.
マナさんは 日本ごを べんきょうしてから、日本へ 来ました。 Mana học tiếng Nhật xong, mới đến Nhật.
V1たあとで、V2ます/ました (sau khi)
Biểu thị ý nghĩa sau khi「V1」kết thúc,「V2」được thực hiện. Thời của động từ được chia ở động từ cuối câu.「V1たあとで、V2」ý nghĩa hơi giống với「V1てから、V2」Nói chung 「Vてから」thể hiện hành vi, động tác mang tính liên tục, còn「Vた あとで」không nhất thiết như vậy.
Ngoài ra あとlà một Danh từ nên khi kết hợp với một DT thì được nối với nhau bằng chữ の.
学生たちは、見学を した あとで、さくぶんを 書きます。 Học sinh sau khi đi thăm quan học tập, viết tập làm văn.
しょくじを した あとで、この くすりを のんで ください。 Sau khi ăn xong, hãy uống thuốc này.
学生たちは、見学の あとで、さくぶんを 書きます。 Học sinh sau chuyến thăm quan học tập, viết tập làm văn.
しょくじの あとで、この くすりを のんで ください。 Hãy uống thuốc này sau bữa ăn.
Chúc các bạn học thật tốt tiếng Nhật nhé!