나이와 생일 ( TUỔI TÁC VÀ NGÀY SINH)
1-Hỏi tuổi tác. Nói về tuổi tác Anh bao nhiêu tuổi ? Có chi phiền nếu cô cho biết tuổi của cô không ? Anh bao nhiêu tuổi, nếu tôi được phép hỏi ? Tôi thắc mắc không biết cô ấy khoảng bao nhiêu tuổi ? Tôi ở lứa tuổi hai mươi. Tôi vừa qua độ tuổi hai mươi. Tôi gần ba mươi tuổi. Tôi đã ngoài sáu mươi. Tôi được ba mươi tuổi hôm tháng chín vừa qua. Đứa trẻ lên mười. Ông ấy đã gần tám mươi. Cô ấy chỉ mới mười bảy. Bằng tuổi nhau, chênh lệch tuổi tác Tôi vừa bằng tuổi anh. Tôi bằng tuổi anh, hai mươi. Họ bằng tuổi nhau. Chúng tôi cùng tuổi. Chồng tôi kém tôi 2 tuổi. Anh ấy lớn hơn tôi 3 tuổi. 2-Không muốn trả lời thẳng Lẽ ra tôi không nên nói cho anh là tôi bao nhiêu tuổi Tôi trông già độ bao nhiêu ? Hãy đoán thử xem tôi bao nhiêu ? Xin lỗi. Tôi thường không nói cho mọi người biết tuổi của mình. Tôi 35 tuổi từ mười năm nay. Trông khác với tuổi Anh trông trẻ hơn tuổi của mình. Anh ấy trông già trước tuổi. Anh ấy trông trẻ hơn tuổi. Nói về ngày sinh Anh sinh năm nào ? Khi nào đến sinh nhật của anh ? Anh tuổi gì ? Ngày 20 tháng 11. Khi nào đến ngày sinh của anh ? Vào tháng 10. Tôi sinh ngày 30 tháng 11, 1982. |