Khác nhau giữa だけ vs しか trong tiếng Nhật như thế nào ?
”chỉ“đều mang nghĩa là 「しか」vàTrong tiếng Nhật「だけ」
Cách sử dụng:
1. Cấu trúc:
Mẫu câu với「だけ」chia thể khẳng định chỉ đơn giản là diễn đạt ý nghĩa về số lượng ít, còn mẫu câu với 「しか」diễn đạt ý nghĩa về số lượng ít hơn so với suy nghĩ của mình, bắt buộc chia ở thể phủ định nhưng không có nghĩa là không. 「しか」mang ý nghĩa mạnh hơn 「だけ」
Ví dụ:
- 千円 だけ あります。
- Chỉ có 1000 yên.
- 千円 しか ありません。
- Chỉ có 1000 yên. (Ngoài 1000 yên ra thì không còn gì cả)
2. 「だけ」và「しか」thường đứng sau danh từ, riêng 「だけ」còn có thể đứng sau động từ thường hoặc tính từ.
Ví dụ:
- 彼女 だけ 知っています。
- Chỉ có cô ấy biết thôi.
- 彼女 しか 知りません。
- Ngoài cô ấy ra không ai biết.
Những câu chỉ dùng được だけ:
- すこし疲れた だけ です。
- Chỉ hơi mệt chút thôi.
- 話を聞く だけ の仕事:
- Công việc mà chỉ cần nghe kể chuyện
3. Khi dùng 「だけ」và「しか」thì không sử dụng trợ từ 「を」、「が」
Ví dụ 1: Tôi chỉ ăn mỗi thịt hamburger.
Ví dụ 1: Tôi chỉ ăn mỗi thịt hamburger.
- ハンバーグ だけ 食べます。
- ハンバーグ しか 食べません。
Ví dụ 2: Chỉ có mình anh Tanaka đến.
- 田中さん だけ 来ました。
- 田中さん しか 来ませんでした。
4. Với các trợ từ khác như 「に」、「で」vị trí của 「だけ」và「しか」khác nhau.
「だけ」có thể đứng trước hoặc sau trợ từ 「に」、「で」
- 「図書館で だけ 勉強します」 hoặc
- 「図書館 だ けで 勉強します」(Tôi chỉ học ở thư viện)
- 「ここに だけ あります」hoặc
- 「ここ だけ に あります」(Chỉ ở đây mới có)
「しか」 chỉ có thể đứng sau trợ từ 「に」、「で」
- 図書館で しか 勉強しません。
- ここに しか ありません。
Theo thẻ học tiếng Nhật
==>> KatchUp chuyên cung cấp các sản phẩm flashcard tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn, flashcard cho bé và giáo trình tiếng Nhật cùng các sách ngoại ngữ khác. KatchUp tặng miễn phí hệ thống học và thi online trên máy tính và điện thoại. Để biết thêm chi tiết quý khách vui lòng truy cập trang web: https://katchup.vn/ hay gọi vào số điện thoại: (08) 62 575 286 – 0903 61 61 03 (Linh- zalo, viber, sms)