Truyện Tranh Nhật Bản

Hệ thống bảng chữ cái tiếng Nhật

Hệ thống bảng chữ cái tiếng Nhật

Hãy bắt đầu làm quen với bảng chữ cái tiếng Nhật, và hãy “kết thân” với chúng vì đó là nền móng cho toàn bộ ngôi nhà tiếng Nhật cao to của bạn sau này. Theo phương pháp học katakana

Tiếng Nhật là một ngôn ngữ được hơn 130 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Nó là một ngôn ngữ chắp dính và nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch, đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản. Kho ngữ âm của Nhật Bản khá nhỏ, với hệ thống ngữ điệu rõ rệt theo từ.

Tiếng Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: Kanji (漢字) và hai kiểu chữ đơn âm mềm hiragana (ひらがな) và đơn âm cứng katakana (かたかな) 
 

he-thong-bang-chu-cai-tieng-nhat
Hệ thống chữ viết gồm Kanji, Romaji, Hiragana, Katakana cùng làm sao để tự học tiếng nhật hiệu quả

 
Ngoài ra, có một hệ thống chữ cái của tiếng Nhật với bảng chữ cái La Mã gọi là Romaji. Ba hệ thống chữ cái đầu tiên được sử dụng hỗn hợp hàng ngày, tức là trong một câu có thể kết hợp của tất cả ba loại chữ cái trên.

Chữ Hán Nhật (漢字- Kanji) là chữ Hán dùng trong tiếng Nhật, và là tập hợp các ký tự tượng hình được vay mượn từ Trung Quốc . Kanji là một trong 5 bộ kí tự được dùng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện nay. 

Đã có một số bất đồng về cách thức chữ Hán du nhập vào Nhật Bản, nhưng ý kiến được chấp nhận rộng rãi nhất là các nhà sư đã mang các văn bản chữ Hán vào Nhật vào khoảng thế kỉ thứ 5. Các văn bản này được viết bằng chữ Hán vào và lúc đầu cũng được đọc bằng âm Hán. Tuy nhiên qua thời gian, hệ thống Hán văn (漢文, kanbun) xuất hiện – nó dùng văn bản chữ Hán với dấu thanh cho phép người Nhật đọc nó theo quy tắc ngữ pháp tiếng Nhật. Lúc bấy giờ tiếng Nhật chưa có dạng chữ viết. Ngay cả hệ thống chữ viết man’yōgana (万葉仮名, vạn diệp giả danh, được dùng trong tuyển tập thơ cổ Man’yōshū) cũng dùng bộ chữ Hán với số kí tự hạn chế nhằm ký âm, chứ không nhằm diễn đạt ngữ nghĩa. Man’yōgana viết ở dạng đường cong trở thành hiragana (ひらがな, 平仮名, bình giả danh), một hệ thống chữ viết dành cho phụ nữ (không được phép tham gia vào nền giáo dục cao). Hầu hết văn chương của phụ nữ vào thời đại Heian được viết bằng hiragana. Song song đó, katakana (カタカナ, 片仮名, phiến giả danh) xuất hiện do được các tu sinh giản lược manyogana thành một thành tố đơn. Hiragana và katakana được gọi chung là kana. Khi hệ thống chữ viết tiếng Nhật trưởng thành và mở rộng, kanji được dùng để viết một số phần trong câu, như danh từ, tính từ và động từ, còn hiragana được dùng để viết đuôi của động từ (okurigana), từ chỉ có ở tiếng Nhật và từ khó đọc hay nhớ bằng Kanji.

Trong lịch sử bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana đã được coi là chữ viết của phụ nữ. Và một trong những tác phẩm kinh điển của văn học Nhật Bản – The Tale of Genji của tác giả nữ Murasaki Shikibu trong thế kỷ 11, được viết bằng bảng chữ cái tiếng Nhật này.
 

he-thong-bang-chu-cai-tieng-nhat
Bảng chữ Hiragana và Katakana

 
Hiragana trong tiếng Nhật chủ yếu được sử dụng trong những tình huống sau:
  • Tiếp vị ngữ của động từ, hình dung từ, hình dung động từ, như tabemashita (食べました, “đã ăn”) hay thường là các bộ phận của trợ từ, trợ động từ như kara (から, “từ” (từ đâu đến đâu)) hay tiếp vị ngữ ~san (さん, “Ông, bà, cô…”).
  • Đối với các từ mô tả sự vật đã được người Nhật gọi tên từ lâu, không có chữ Hán tương ứng. Ví dụ: meshi (めし, “thức ăn”), yadoya (やどや, “nhà trọ”).
  • Trong những trường hợp nói chung là sử dụng kana chứ không dùng Kanji, cũng không dùng Katakana
Bảng chữ cái Hiragana cơ bản: có 2 phần là nguyên âm, và nguyên âm đôi

Những phụ âm kép như にゃ, にゅ và にょ không nên nhầm lẫn với chuỗi んや, んゆ và んよ. Việc kết hợp に với các chữ nhỏ hình thành nên một mora, trong khi chuỗi chữ ん đi kèm với các chữ hàng や lớn tạo thành hai mora. Ví dụ như かにゅう ka-nyu-u, (加入 gia nhập) và かんゆう ka-n-yu-u (勧誘 khuyến dụ), nghe khác nhau rõ ràng, mặc dù kiểu chữ viết Latinh có thể viết giống nhau là kanyu. Trong hệ thống Hepburn, ta có thể phân biệt với dấu phẩy: kanyū và kan’yū.
 

bang chu cai tieng nhat
Dù là một ngôn ngữ khó, nhưng không phải là không thể
Katakana là kiểu chữ cứng của tiếng Nhật, là một thành phần trong hệ thống chữ viết truyền thống của Nhật Bản. Katakana có nghĩa là kana chắp vá, nguyên nhân do chữ Katakana được hợp thành từ nhiều thành phần phức tạp của bộ chữ cái tiếng Nhật Kanji. Katakana được tạo thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc, là kiểu chữ đơn giản nhất trong chữ viết tiếng Nhật.

Trong tiếng Nhật hiện đại, katakana thường được dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc ngoại lai (gọi là gairaigo). Ví dụ, “television” (Tivi) được viết thành “テレビ” (terebi). Tương tự, katakana cũng thường được dùng để viết tên các quốc gia, tên người hay địa điểm của nước ngoài. Ví dụ, tên “Việt Nam” được viết thành “ベトナム” (Betonamu) (ngoài ra, Việt Nam cũng có tên Kanji là “越南” – Etsunan).
Katakana cũng được sử dụng để viết các từ tượng thanh, những từ để biểu diễn một âm thanh. Ví dụ như tiếng chuông cửa “đinh – đong”, sẽ được viết bằng chữ katakana là “ピンポン” (pinpon).

Katakana cũng nhiều khi (những không phải là tất cả) được sử dụng để viết tên các công ty ở Nhật. Ví dụ như Sony được viết là “ソニ”, hay Toyota là “トヨタ”. Katakana ngoài ra còn được dùng để nhấn mạnh, đặc biệt đối với các ký hiệu, quảng cáo, panô ápphích.

Một số họ tên người Nhật được viết bằng katakana. Ngày xưa điều này thường phổ biến hơn, nên những người phụ nữ đứng tuổi thường có tên katakana.

Tiếng Nhật có rất nhiều phương ngôn gọi là hogen. Những phương ngôn khác nhau có từ khác nhau diễn tả cùng một vật; và cũng có sự thay đổi ở trọng tâm và ngữ điệu cũng như phần đuôi của động từ hay tính từ. Tuy nhiên, người dân từ các vùng khác nhau có thể giao tiếp với nhau dễ dàng vì sử dụng loại tiếng Nhật chuẩn được thừa nhận rộng rãi.
                                                                                                                                                                     Theo bí quyết học từ vựng tiếng nhật

==>> KatchUp chuyên cung cấp các sản phẩm flashcard tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn, flashcard cho bé và giáo trình tiếng Nhật cùng các sách ngoại ngữ khác. KatchUp tặng miễn phí hệ thống học và thi online trên máy tính và điện thoại. Để biết thêm chi tiết quý khách vui lòng truy cập trang web: https://katchup.vn/ hay gọi vào số điện thoại: (08) 62 575 286 – 0903 61 61 03 (Linh- zalo, viber, sms)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *