Các hình thức liên kết – 연결형
1. Động từ, tính từ + 고
Danh từ + (이)고
Dùng để liên kết danh từ, tính từ hoặc động từ trong câu, có sự kết nối theo thời gian hoặc đồng thời.
Có nghĩa: và, rồi, rồi thì, hoặc…
-Động từ, tính từ + 고
-Danh từ có đuôi kết thúc là phụ âm (có pátchim 받침) + 이고
-Danh từ có đuôi kết thúc là nguyên âm (không có pátchim 받침) + 고
Cấu trúc:
숙제를 하다 + 텔레비전을 보다 => 숙제를 하à고 텔레비전을 봅니다 (Làm bài tập và xem tivi)
이것이 책이다 + 저것이 연필이다 => 이것이 책à이고 저것이 연필입니다 (Đây là sách còn kia là bút chì)
Lưu ý:
* Khi hai cấu trúc danh từ 고 nối kết với nhau thì có nghĩa là: không kể, dù là… thì…
– 남자이고 여자이고 다 할수있다:
Dù nam hay nữ thì đều làm đuợc
– 빵이고 밥이고 다 먹을 수있다:
Dù là bánh mì hay cơm thì đều ăn đuợc
* Khi 고 được dùng trong sự kết nối thời gian thì có thể thay thế bằng 고나서.
– 운동을 하고 목욕을 했어요 => 운동을 하고나서 목욕을 했어요:
Tập thể dục xong thì tắm
– 숙제를 하고나서 축구를 찼어요:
Làm bài tập xong thì đá bóng
* Khi những động từ hoặc tính từ có từ trái nghĩa, kết hợp với những từ trái nghĩa đó thì cấu thành sự kết nối đối lập.
– 크고 작은 문제들을 다 해결이 되었어요:
Các vấn đề lớn nhỏ đều đã đuợc giải quyết
– 사람은 많고 음식이 적어요:
Người thì nhiều mà thức ăn thì ít
Ví dụ:
– 겨울에는 눈이 오고 춥습니다:
Vào mùa đông, tuyết rơi và lạnh
– 학교를 졸업하고 취직 했어요:
Tôi đã tốt nghiệp và tìm việc làm
– 축구는 이기고 농구는 졌어요:
Bóng đá thì thắng còn bóng rổ thì thua
– 책을 보고 잤어요:
Xem sách xong rồi ngủ
2. Động từ, tính từ + 아(어/여)서
Chỉ sự kết nối của động từ hoặc tính từ, trình bày một nguyên nhân nào đó phía sau hoặc một điều kiện.
–아서
Dùng khi các động từ, tính từ có âm đuôi kết thúc tương đương với nguyên âm “아, 오”, hoặc đuôi kết thúc là nguyên âm “아, 오”
–어서
Dùng khi các động từ, tính từ có âm đuôi kết thúc tương đương với hoặc đuôi kết thúc là nguyên âm “어,우,으,이”
–여서
Dùng khi các động từ, tính từ kết thúc bằng “하다”
Có nghĩa: do, vì, vì… cho nên, là…. nên
Cấu trúc:
배가 아프다 + 병원에 갑니다 => 배가 아파à서 병원에 갑니다 (Vì đau bụng nên đi viện)
늦었습니다 + 택시를 탔어요 => 늦à어서 택시를 탔어요 (Do muộn giờ nên bắt tắc xi)
오늘은 휴일이다 + 등산을 했어요 => 오늘은 휴일à이어서 등산을 했어요 (Vì hôm nay là ngày nghỉ nên đi leo núi)
Lưu ý:
* Khi “-아(어/여)서” chỉ nguyên nhân hoặc lý do thì câu văn tiếp theo không thể dùng hình thức cầu khiến “-(으)십시오, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요”.
Trong trường hợp đó, phải chuyển sang mẫu câu chỉ nguyên nhân “-(으)니까”.
– 피곤해서 쉬었습니다:
Vì mệt lên tôi nghỉ
– 피곤하니까 쉬십시오:
Mệt rồi anh nghỉ đi
– 피곤하니까 쉴까요?:
Mệt rồi chúng ta nghỉ nhé?
Ví dụ:
– 날씨가 더워서 에어컨을 켰습니다:
Thời tiết nóng lên bật máy điều hoà
– 좋은일이 있어서 한턱을 냈어요:
Vì phấn khởi nên tôi đã khao bạn bè
– 돈이 필요해서 아르바이트를 했어요:
Vì cần tiền nên tôi đã làm thêm
– 아마 바빠서 못 올거예요:
Có lẽ vì bận nên anh ấy không đến đuợc
3. Động từ, tính từ + (으)니까
Danh từ + (이)니까
Chỉ lý do hoặc nguyên nhân, chỉ câu trước là nguyên nhân của câu sau.
Còn có thể đi cùng với “- (으)ㅂ시다, (으)ㄹ까요, (으)십시오”
Có nghĩa: do, vì, là vì
–니까
Dùng khi động từ hoặc tính từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm ㄹ
– (으)니까
Dùng khi động từ hoặc tính từ có đuôi kết thúc là phụ âm
– (이)니까
Dùng khi đi với danh từ
Cấu trúc:
비가 옵니다 + 우산을 씁니다 => 비가 오à니까 우산을 씁시다 (Trời mưa, chúng ta hay che ô vậy)
날씨가 좋습니다 + 여행을 가세요 => 날씨가 좋à으니까 여행을 가세요 (Thời tiết tốt anh nên đi du lịch)
친구 입니다 + 도와 줍니다 => 친구이à니까 도와 줍니다 (Vì là bạn bè nên tôi giúp)
Ví dụ:
– 그영화가 재미 있으니까 같이 봅시다:
Bộ phim này hay, chúng ta cùng xem nhé
– 지금 시간이 없으니까 나중에 전화히주세요:
Bây giờ mình không có thời gian nên gọi lại sau nhé
– 그가 매일 운동하니까 건강해요:
Ngày nào cũng tập thể dục nên anh ta khoẻ
– 회의중이니까 휴대폰을 끕시다:
Bây giờ họp nên chúng ta tắt điện thoại đi
4. Động từ + (으)러 (가다, 오다, 다니다)
Là hình thức liên kết đi liền với các động từ như 가다, 오다, 다니다, câu/vế sau chỉ mục đích hành động của câu trước.
Có nghĩa: (đi, đến) để, để làm
–러
Dùng khi động từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm ㄹ
–(으)러
Dùng khi động từ có đuôi kết thúc là phụ âm, trừ phụ âm ㄹ
Cấu trúc:
기도를 합니다 + 교회에 갑니다 => 기도를 하à러 교회에 갑니다
(Đến nhà thờ để cầu nguyện)
한국어를 공부합니다 + 한국에 옵니다 => 한국어를 공부하à러 한국에 옵니다
(Đến Hàn để học tiếng Hàn)
Ví dụ:
– 영어를 배우러 학원에 갑니다:
Đến trung tâm ngoại ngữ để học tiếng Anh
– 비자를 받으러 대사관에 갑니다:
Tới đại sứ quán để xin VISA
– 편지를 부치러 우체국에 갑니다:
Đến bưu điện để gửi thư
– 친구를 찾으러 왔습니다:
Đến để tìm bạn
5. Động từ + (으)려고 (하다)
Đây là hình thức liên kết, câu/vế sau xuất hiện để chỉ một ý định hoặc một mục đích nào đó chưa thực hiện.
Không giống với cấu trúc “–(으)러” phải đi với các động từ chuyển động chỉ phương hướng, cấu trúc này có thể kết hợp với các động từ khác.
Câu/vế tiếp theo không sử dụng được cấu trúc “–(으)ㅂ시다” và “–(으)세요”.
Có nghĩa: để, để làm, định
–려고 하다
Dùng khi động từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm ㄹ
–으려고 하다
Dùng khi động từ có đuôi kết thúc là phụ âm, trừ phụ âm ㄹ
Cấu trúc:
친구를 만납니다 + 전화를 했습니다 => 친구를 만나à려고 전화를 했습니다
(Gọi điện thoại để gặp bạn)
책을 읽으려고 안경을 씁니다
(Đeo kính để đọc sách)
Lưu ý:
* Dạng phủ định sẽ được kết hợp với gốc động từ trước khi kết hợp với mẫu câu `-(으)려고 하다', không kết hợp phủ định với động từ `하다' trong mẫu câu.
그 책을 안 사려고 해요.
Tôi không định mua quyển sách đó
(그 책을 사지 않으려고 해요)
* Tuy nhiên, thì quá khứ thì lại không gắn vào gốc động từ mà kết hợp với động từ `하다' trong mẫu câu.
그 책을 안 사려고 했어요.
Tôi đã không đi mua quyển sách đó rồi
* Mẫu câu này chủ yếu dùng cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2
Ví dụ:
– 시험을 붙으려고 밤을 새워 공부합니다:
Học suốt đêm để vượt kỳ thi
– 돈을 빌리려고 은행에 들렸습니다:
Ghé ngân hàng để vay tiền
– 부산에 가려고 기차를 탓어요:
Lên tầu để đi Busan.
– 부모님께 드리려고 선물을 샀어요:
Mua quà để tặng bố mẹ
KatchUp chúc các bạn học tốt.
——————–
==>> KatchUp chuyên cung cấp các sản phẩm flashcard tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn, flashcard cho bé và giáo trình tiếng Nhật cùng các sách ngoại ngữ khác. KatchUp tặng miễn phí hệ thống học và thi online trên máy tính và điện thoại. Để biết thêm chi tiết quý khách vui lòng truy cập trang web: https://katchup.vn/ hay gọi vào số điện thoại: (08) 62 575 286 – 0903 61 61 03 (Linh- zalo, viber, sms)