Trẻ em thường được biết đến là người học ngôn ngữ tốt hơn so với người lớn. Hàng trăm sản phẩm học ngôn ngữ có ý định tạo điều kiện học tập như một đứa trẻ. Đây là một viễn cảnh hấp dẫn đối với những người đang học tiếng Anh, nhưng học tập như một đứa trẻ thực sự đáng ao ước?
Người lớn không nên đánh giá thấp. Mặc dù có thể mất khoảng sáu năm để trẻ có thể sử dụng ngôn ngữ đầy đủ (mặc dù không có từ vựng chuyên ngành), người lớn – với khả năng sử dụng kiến thức rõ ràng và tiềm thức là lợi thế để có thể đạt được khả năng giao tiếp trong ít nhất là một năm.
Chúng ta có thể đạt được điều tốt nhất của cả hai kiểu học tập bằng cách tuân thủ 5 nguyên tắc chính sau đây để học từ vựng ngoại ngữ nào cũng hiệu quả và nhanh chóng bằng bất kỳ ngôn ngữ nước ngoài nào.
Đừng phạm sai lầm này. Thay vào đó, hãy sử dụng các từ hữu ích trong một ngôn ngữ và sau đó mở rộng ra ngoài từ đó tùy theo nhu cầu và sở thích của bạn. Thông thường, có 3000 thông dụng trong một ngôn ngữ, chiếm tới 90% ngôn ngữ mà người bản xứ sử dụng hằng ngày.
Chắc chắn, người bản xứ biết hàng ngàn từ ngữ trên một phạm vi rộng của các chủ đề, nhưng đa số những từ này đã được học thông qua tiếp xúc. Như trẻ em, người bản ngữ chỉ quan tâm đến những từ ngữ thú vị hoặc cần thiết để giao tiếp hàng ngày. Những từ khác đến sau đó vì công việc của họ. Ngay cả sau đó, người bản ngữ vẫn chỉ biết một phần của tất cả các từ vựng bằng tiếng mẹ đẻ của họ. Ví dụ, tiếng Anh đã đạt tới một triệu từ. Ý tôi là, ai biết được một triệu từ? Và quan trọng hơn, ai cần biết hết một triệu từ?
Tập trung vào từ vựng mà bạn cần, và đảm bảo rằng nó thông dụng và hữu ích. Các thuật ngữ liên quan đến cuộc sống hàng ngày và các cuộc trò chuyện, chẳng hạn như các động từ sau đây: go, walk, sleep, want – và danh từ như name, house, car, city, hand, bed.
Một khi bạn đã làm quen với 3000 từ thông dụng nhất trong một ngôn ngữ và để đạt được kiến thức về những từ ít phổ biến hơn là một thách thức. Tại thời điểm này, họ có ấn tượng rằng họ không còn tiến bộ nữa, và không thể hiểu tại sao.
Trong giai đoạn này, điều quan trọng là bạn nên tập trung vào những từ có ích và phù hợp với bạn – những từ có liên quan đến cuộc sống gia đình, công việc và sở thích của bạn. Nếu bạn là một nhà sinh vật học, bạn nên học từ vựng như gene, cell, synapses, hoặc skeleton. Nếu như bạn thích lịch sử bạn sẽ học những từ như war, monarchy, society, và trade.
Nếu bạn tập trung vào những từ có ý nghĩa với bạn, bạn sẽ ít có khả năng quên nó trong thời gian dài. Điều này cho phép bạn xây dựng từ vựng của bạn một cách tiến bộ, có cấu trúc và hấp dẫn.
2. Liên kết
Liên kết là quá trình mà thông tin mới kết nối với thông tin cũ. Một thông tin có thể có hàng ngàn mối liên hệ đến ký ức, cảm xúc, kinh nghiệm cảm giác, và các sự kiện rời rạc.
Bộ não của chúng ta làm điều này một cách tự nhiên, nhưng chúng ta cũng có thể kiểm soát ý thức. Hãy xem xét các từ đã nói ở trên: gene, cell, synapses, skeleton. Nếu chúng ta cố học tự chúng, chúng ta sẽ sớm quên chúng, hoặc phải học lại chúng. Nếu chúng ta học những từ này trong một ngữ cảnh lớn hơn như trong một câu, chúng ta sẽ có khả năng tốt hơn để kết nối chúng với nhau trong tâm trí. Hãy suy nghĩ về nó chỉ trong 10 giây và cố gắng liên kết bốn từ đó với nhau.
Bạn có thể thực hiện với: "The genes affect the development of such diverse elements as the skeleton, brain synapses, and even individual cells".
Tất cả bốn từ bây giờ phù hợp với một bối cảnh như các mảnh của một câu đố. Có nhiều thông tin hơn ở đó, nhưng vì chúng ta chỉ tập trung vào bốn từ riêng biệt, nên các bài tập như thế này sẽ giúp bạn nhớ lâu hơn.
Lúc đầu có vẻ hơi khó khăn, nhưng khi thực hành, bạn sẽ có thể kết hợp với nhau thậm chí những từ khác biệt nhất để tạo ra một bài tường thuật hay bài diễn thuyết mạch lạc. Bài tập đặc biệt này là một cách tuyệt vời để cải thiện khả năng nói, liên kết và trí tưởng tượng bằng ngôn ngữ. Đây là một cách hiệu quả làm giàu vốn từ vựng của bạn, trong khi vẫn đảm bảo rằng mỗi từ là một phần của ngữ cảnh lớn hơn.
3. Xem lại
Cách đây hơn một thế kỷ, một nhà tâm lý học người Đức tên là Ebbinghaus phát hiện ra rằng chúng ta có xu hướng quên thông tin theo một cơ chế chính xác mà ông mô tả là đường cong quên lãng. Theo cơ chế này, khi chúng ta tìm hiểu một thông tin, ban đầu chúng ta nhớ nó rất tốt, nhưng bộ nhớ tương tự không hề hư hỏng chỉ trong vài ngày.
Ebbinghaus phát hiện ra rằng có một cách để chống lại cơ chế quên nhanh chóng của chúng ta. Nếu thông tin mới được xem xét lại ở khoảng thời gian chính xác, sẽ ít dễ quên. Sau một vài khoảng thời gian như vậy, thông tin sẽ được đưa vào bộ nhớ dài hạn, và bạn sẽ nhớ nó mãi mãi. Vì vậy, bạn phải đảm bảo rằng bạn thường xuyên và liên tục xem xét các thông tin cũ, đồng thời học cả những thông tin mới.
4. Lưu trữ
Người La Mã cổ đại đã nói: "Verba volant sed manent".
Câu đó trong tiếng Anh có nghĩa là: "Spoken words fly away, but written words stay". Nghĩa là để thu thập thông tin, nó phải được ghi lại hoặc lưu trữ dưới hình thức thường trú hoặc bán kiên cố. Điều này có nghĩa là khi bạn học những từ mới, bạn phải viết hoặc gõ chúng ở nơi nào đó để lưu trữ và sau đó xem lại.
Mỗi khi bạn học một từ hoặc cụm từ mới hữu ích – trong khi nói chuyện với ai đó, xem phim hoặc đọc sách – hãy đảm bảo rằng bạn lưu trữ thông tin trên điện thoại hoặc sổ tay mà bạn lưu trong túi. Bằng cách này bạn có thể xem lại thông tin đã ghi lại bất cứ khi nào bạn có thời điểm rảnh rỗi.
5. Sử dụng
Nguyên tắc cuối cùng để nhớ từ vựng một cách hiệu quả là sử dụng những gì bạn học được trong khi giao tiếp.
Điều này chỉ ra rằng bạn càng trò chuyện bằng tiếng Anh với mọi người càng nhiều trí nhớ ngôn ngữ và sự lưu loát của bạn có thể phát triển tốt hơn. Vì vậy, luôn luôn cố gắng sử dụng những thứ bạn đã học được để cho bạn thêm kinh nghiệm về từ vựng mới và từ trước sẽ tăng cường kiến thức về ngôn ngữ của bạn về lâu về dài.